Luật thuế nhà đất thị trường Bình Định

Thứ bảy - 26/05/2018 04:25
Luật thuế nhà đất thị trường Bình Định hay chung của Việt Nam cơ bản là giống nhau. Những ai chuẩn bị mua hoặc có ý định mua nhà đất cần phải nắm vững các điều luật cơ bản này để việc mua bản thuận lợi hơn.

Khi mua bán hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các loại thuế phí nhà đất là điều mọi người cần phải thực sự nắm vững. Hiện nay luật thuế nhà đất tại thị trường Bình Định thực hiện theo các luật thuế của nhà nước quy định.

Thuế thu nhập cá nhân

Luật thuế nhà đất tại Bình Định
Luật thuế nhà đất tại Bình Định

Trong luật thuế nhà đất có thuế thu nhập cá nhân là phần thuế mà bên bán thường sẽ phải đóng. Đó là mức trích phần thu nhập tăng thêm để đóng vào ngân sách nhà nước.

Căn cứ vào công văn số 17526/BTC-TCT về Triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Theo Điểm c Tiểu mục 1.1 Mục 1 của Công văn này quy định về Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản của cá nhân như sau:“Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây”.

Như vậy, cách đầu tiên để luật thuế nhà đất tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng Đối với cá nhân chỉ có một nhà ở duy nhất thì khoản thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản thuộc trường hợp được miễn thuế.

Bên cạnh đó, người mua bán cũng có thể lựa chọn một cách tính thuế thu nhập cá nhân khác theo công thức như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 25% giá trị lợi nhuận (giá bán – giá mua)

Trong đó giá bán là mức giá được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, còn giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua bán.

Ngoài ra, khi ký hợp đồng chuyển nhượng, các bên vẫn có thể tự thỏa thuận để quyết định bên nào có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cũng như các khoản phí khác theo quy định.

Lệ phí trước bạ

Các khoản lệ phí khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất
Các khoản lệ phí khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất

Theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất thì phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng, sở hữu đất nhà ở phải nộp mức lệ phí trước bạ là 0,5%. Nộp tại cơ quan nhà nước nơi bạn đăng ký làm hồ sơ.

Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định số tiền lệ phí trước bạ phải nộp như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Bên cạnh đó, diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân và giá nhà tính lệ phí trước bạ: là giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Lệ phí địa chính

Theo Thông tư 02/2014/TT-BTC (có hiệu lực đến 31/12/2016), lệ phí địa chính là phí mà các hộ dân, các tổ chức nộp cho cơ quan nhà nước đang thực hiện các công việc liên quan đến đất đai của bạn và được quy định phí theo thông tư 02.

Theo luật thuế nhà đất, lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Phí công chứng

Để sở hữu nhà đất bạn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
Để sở hữu nhà đất bạn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

Căn cứ điều 450 Bộ luật dân sự quy định: hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản và phải được công chứng chứng thực.

Phí công chứng này không phải công chứng thực giấy tờ mà theo hợp đồng và được quy định mức phí tại Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP.

Các khoản phí và mức thu được theo luật thuế nhà đất tại Bình Định tổng hợp theo bảng sau:

STT

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Mức thu (đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu đồng

50 nghìn.

2

50 triệu đồng - 100 triệu đồng

100 nghìn.

3

Trên 100 triệu đồng - 01 tỷ đồng

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

4

Trên 01 tỷ đồng - 03 tỷ đồng

01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.

5

Trên 03 tỷ đồng - 05 tỷ đồng

2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.

6

Trên 05 tỷ đồng - 10 tỷ đồng

3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng.

7

Trên 10 tỷ đồng

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp).

 

Trên đây là một số luật thuế nhà đất cơ bản nhất mà bất cứ ai cũng nên tìm hiểu, để nắm rõ các quy định của nhà nước về thuế giữa người mua và người bán.

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây